DKV là đất gì? Có được phép xây nhà? Cách chuyển lên thổ cư

Ký hiệu đất DKV là đất gì?

Hiện nay, đất đai đã được phân chia thành nhiều loại dựa trên mục đích sử dụng, đặc điểm cụ thể và nhu cầu thị trường. Trong danh sách này, có các loại đất được đánh dấu bằng các ký hiệu đặc biệt như “đất DKV là loại đất gì” và “ký hiệu đất DKV nghĩa là gì”. Những loại đất này thu hút sự chú ý của giới đầu tư.

Ký hiệu DKV là đất gì

Thông tin liên quan đến ký hiệu DKV là đất gì?

Theo quy định trong Luật đất đai năm 2013, ký hiệu “DKV” là viết tắt của “đất khu vui chơi, giải trí công cộng” và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Đất DKV có mục đích sử dụng khác biệt so với những loại đất khác, ví dụ như đất DDT (đất có di tích lịch sử văn hóa), đất DCH (đất chợ), đất DDL (đất có danh lam thắng cảnh),… Điều này làm nổi bật sự đa dạng và phong phú của các loại hình đất đai, tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho những ai quan tâm đến lĩnh vực đầu tư bất động sản.

Mục đích sử dụng của đất DKV là gì?

Đất quy hoạch DKV được sử dụng với mục đích chủ yếu là xây dựng các công trình hoặc không có công trình để phục vụ các hoạt động vui chơi cũng như giải trí công cộng cho người dân. Cụ thể hơn, đất DKV thường được dùng để xây dựng các khu bãi biển, vườn hoa, công viên và khu vui chơi giải trí công cộng, nhưng không bao gồm việc xây dựng rạp xiếc, rạp chiếu phim hay các dịch vụ trò chơi khác.

Đất quy hoạch DKV được sử dụng với mục đích xây dựng khu vui chơi

Mục đích sử dụng đất DKV trong thực tế

Đất DKV có được cấp phép xây nhà không?

Các quy định về việc cấp phép đất DKV

Theo khoản 1 điều 6 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất được quy định rõ ràng là phải tuân thủ đúng mục đích đã quy định ban đầu. Do đó, việc xây dựng nhà trên đất khu vui chơi giải trí, công cộng thuộc loại đất DKV là không hợp pháp.

Trong trường hợp có nhu cầu xây dựng nhà ở trên đất DKV, người sở hữu cần phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất thông qua Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đảm bảo việc sử dụng đất được thực hiện đúng quy định pháp luật và giữ gìn tính công cộng, vui chơi giải trí của đất DKV.

Xử lý các trường hợp vi phạm

Nếu ai cố tình xây dựng nhà trên đất DKV mà chưa có sự đồng ý của Cơ quan có thẩm quyền, họ sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 và 3, điều 7 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP với các mức phạt như sau:

– Đối với diện tích đất dưới 5 ha, phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.

– Đối với diện tích đất từ 5 đến 10 ha, phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.

– Đối với diện tích đất lớn hơn 10 ha, phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng.

Hơn nữa, người vi phạm sẽ bị yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và phải trả lại số lợi nhuận bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm. Quy định này nhằm tăng cường việc tuân thủ mục đích sử dụng đất và bảo vệ tính công cộng của các khu vui chơi giải trí công cộng.

***Tham khảo bài viết Các quy định mới nhất về đất BCS

Thủ tục để chuyển đổi từ đất DKV sang đất thổ cư

Nếu có kế hoạch xây dựng nhà trên đất DKV, thì người dùng buộc phải thực hiện thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy trình này sẽ được mô tả cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị các thủ tục và hồ sơ

Để thực hiện việc chuyển đổi đất DKV sang đất ở, người có nhu cầu cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 1 của Điều 6 trong Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ này bao gồm:

– Đơn để xin chuyển mục đích sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác sẽ giúp người làm thủ tục thuận tiện và nhanh chóng xin được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành công.

Bước 2: Nộp thủ tục, hồ sơ

Để nộp hồ sơ xin chuyển đổi đất DKV sang đất ở, người dân có thể đến nơi tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận 1 cửa từ cấp huyện trở lên. Đối với những địa phương chưa có bộ phận 1 cửa, thì người dân có thể nộp trực tiếp tại phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp hồ sơ nộp chưa đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung cũng như hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 3 ngày. Quy trình này giúp đảm bảo việc nộp hồ sơ thuận lợi và được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý thủ tục, hồ sơ

– Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và thực hiện xác minh thực địa cùng với việc thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Tiếp theo, người sử dụng đất sẽ nhận được hướng dẫn về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Sau khi hoàn tất các bước trên, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trình UBND cấp Huyện để đưa ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Trong quá trình này, cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính sẽ được cập nhật và chỉnh lý để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

– Cuối cùng, người sử dụng đất sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính để hoàn tất quy trình giải quyết hồ sơ.

Bước 4: trả kết quả thủ tục, hồ sơ

Sau khi xử lý và giải quyết hồ sơ thành công, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lại quyết định cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã nộp đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất DKV trước đó.

Thời gian trả kết quả không vượt quá 14 ngày kể từ ngày tiếp nhận đối với các địa điểm thông thường. Đối với những vùng núi, vùng sâu, vùng xa hay khu vực hải đảo, thời gian xử lý không quá 25 ngày.

Quy trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc giải quyết hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng và quản lý đất đai.

Đất DKV khi bị thu hồi có được bồi thường hay không?

Những trường hợp DKV bị thu hồi

Theo Khoản 1, Điều 16 Luật đất đai 2013, đất DKV được sử dụng cho mục đích vui chơi, giải trí công cộng có thể bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau:

– Nếu đất DKV vi phạm các quy phạm về luật đất đai thì sẽ bị thu hồi ngay lập tức.

– Đất DKV sẽ bị thu hồi vì lợi ích quốc gia, các lợi ích công cộng, các chính sách phát triển kinh tế – xã hội và các mục đích quốc phòng, an ninh.

– Đất DKV có thể bị thu hồi nếu chủ sở hữu tự nguyện trả lại, chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Những quy định này giúp đảm bảo tính công cộng và bảo vệ lợi ích quốc gia trong việc sử dụng đất DKV, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo tuân thủ luật đất đai và giữ vững an ninh, trật tự trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

Đất DKV có thể bị thu hồi nếu chủ sở hữu tự nguyện trả lại

Một số trường hợp đất DKV bị thu hồi

Những trường hợp DKV bị thu hồi và không được bồi thường

Nhà nước chia việc giao quyền sử dụng đất DKV thành các trường hợp sau đây:

– Giao đất DKV cho cá nhân, tổ chức mà không thu tiền sử dụng đất.

– Giao đất DKV cho tổ chức thuộc diện có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn.

– Giao đất DKV cho các tổ chức để quản lý.

– Cho thuê đất DKV dưới hình thức trả tiền thuê hàng năm hoặc một lần trong suốt thời hạn thuê, nhưng được miễn phí.

– Đất DKV được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Nhà nước.

– Giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất DKV có thời hạn nhưng không được gia hạn.

– Giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất DKV cho các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, tuy nhiên nếu không đưa đất vào sử dụng đúng tiến độ, chậm tiến độ quá 24 tháng hoặc không sử dụng đất DKV trong vòng 12 tháng liên tục, chủ đầu tư dự án cần làm đơn xin gia hạn tối đa 24 tháng và nộp tiền chậm tiến độ.

Người sử dụng đất DKV có thể bị thu hồi quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Vi phạm quy định của Nhà nước liên quan đến việc sử dụng đất đúng mục đích một cách nghiêm trọng và cố tình vi phạm lặp đi lặp lại nhiều lần.

– Có hành vi cố ý hủy hoại đất DKV.

– Tự nguyện trao trả quyền sử dụng đất DKV cho đơn vị Nhà nước.

– Được giao đất DKV để quản lý nhưng lại thiếu trách nhiệm, để đất bị lấn chiếm.

– Cố ý không thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, đã bị xử phạt hành chính nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục tình trạng vi phạm.

– Được giao đất và thu tiền sử dụng đất, nhưng tổ chức đó bị cắt giảm, giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hay không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất.

– Được giao đất và thu tiền sử dụng đất, nhưng cá nhân đã mất và không có người thừa kế đất theo quy định pháp luật.

Những quy định này đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý và sử dụng đất DKV.

Thông qua bài viết này chắc hẳn bạn đã hiểu được về DKV là đất gì? Việc sử dụng đất DKV phải tuân thủ quy định của pháp luật và những người sử dụng đất cần phải làm đúng thủ tục và nghĩa vụ tài chính để đảm bảo tính công cộng và lợi ích quốc gia.