Đất chưa sử dụng là gì? Những quy định mới nhất cần biết

Đất chưa sử dụng là một trong ba nhóm đất phổ biến, nhận được nhiều sự quan tâm hiện nay. Vậy đất chưa sử dụng là gì? Những vấn đề nào liên quan đến đất chưa sử dụng? Hãy cùng Nhadatnew giải đáp thắc mắc thông qua bài viết dưới đây.

Đất chưa sử dụng là gì?

Khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 có ghi rõ: “Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.”

Theo Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP giải thích: “Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây”.

Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.

Tóm lại, đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất chưa xác định mục đích sử dụng hay nói cách khác chưa được xếp vào nhóm nào trong 2 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.

dat-chua-su-dung-la-gi-1
Thế nào là đất chưa sử dụng?

Đất chưa sử dụng gồm những loại đất gì?

Căn cứ Khoản 1, Điều 58, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng bao gồm 3 loại:

  • Đất bằng chưa sử dụng, ký hiệu BCS

  • Đất đồi núi chưa sử dụng, ký hiệu DCS

  • Núi đá không có rừng cây, ký hiệu NCS.

Cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng

Theo nội dung Điều 164 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng được quy định như sau:

“Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.

3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Hàng năm, UBND cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo UBND cấp quận, huyện về tình hình quản lý và khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có trách nhiệm quản lý quỹ đất chưa sử dụng. Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương cần tuân theo quy định của pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

dat-chua-su-dung-la-gi-2
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng

Quy định về đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Hạn mức giao đất

Hạn mức giao đất chưa sử dụng vào sử dụng căn cứ theo Khoản 5, Điều 129 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất Đai năm 2013:

“Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, mỗi lần thuê đất chưa sử dụng sẽ có thời hạn sử dụng không quá 05 năm.

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND các cấp lập kế hoạch cải tạo, phục hóa, đầu tư, khai hoang nhằm đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Nhà nước khuyến khích cá nhân,hộ gia đình, tổ chức thực hiện đầu tư đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng dựa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Tại các địa phương chưa được giao đất hoặc gặp tình trạng thiếu đất sản xuất, Nhà nước ưu tiên giao diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, làm muối, nuôi trồng thủy hải sản.

dat-chua-su-dung-la-gi-3
Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

[Mới nhất] Các vấn đề liên quan đến đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay

Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là 33.1 triệu ha, trong đó:

  • DT nhóm đất nông nghiệp là 27,9 triệu ha

  • DT nhóm đất phi nông nghiệp là 3.9 triệu ha

  • DT nhóm đất chưa sử dụng còn hơn 1,2 triệu ha.

Việc kiểm kê đất đai theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai 2013 sẽ được tiến hành 5 năm một lần, tuân theo đúng các thủ tục và quy định về kiểm kê, tiến hành theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

Như vậy, theo số liệu mới nhất được xét duyệt và công bố, tổng diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta hiện nay khoảng 1.230.815 ha, một con số không hề nhỏ. Để tránh lãng phí tài nguyên đất, Nhà nước hiện đang có nhiều chính sách khuyến khích người dân đầu tư, cải tạo đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng một cách hiệu quả.

Quy hoạch đất chưa sử dụng là gì?

Quy hoạch đất chưa sử dụng là phân bổ và khoanh vùng đất chưa sử dụng theo không gian nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và thích ứng với tình trạng biến đổi khí hậu, dựa trên cơ sở là tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng khu vực kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm, 10 năm). 

Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng tại địa phương, tiến hành thống kê kiểm kê đất đai và đăng ký vào hồ sơ địa chính, lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng một cách có hiệu quả… Mỗi năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cần báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác và đưa vào sử dụng nguồn đất chưa sử dụng tại địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, TP trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.

Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi có quy hoạch, kế hoạch giao đất, cho thuê đất thì tùy từng trường hợp mà đất chưa sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không. 

Đất chưa có giấy chứng nhận thường sẽ thuộc một trong 2 trường hợp sau:

  • Đất chưa sử dụng được giao, cho thuê với các mục đích được nêu rõ tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Người sử dụng đất không tuân thủ theo các thủ tục luật định vì lý do nào đó

Những trường hợp khác nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được cấp giấy chứng nhận.

>>> Xem ngay: Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lấn, chiếm đất chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Lấn, chiếm đất là hành vi chuyển dịch ranh giới hoặc mốc giới thửa đất nhằm mở rộng diện tích sử dụng đất mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền hay người sử dụng hợp pháp phần diện tích đất bị lấn cho phép.

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 14, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:

“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên

5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt như sau:

Bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức”.

Thu hồi đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Đất đai 2013, Nhà nước được thu hồi đất trong trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, Nhà nước thu hồi đất chưa sử dụng nếu thuộc trường hợp vì mục đích chung (quốc phòng, anh ninh, phát triển kinh tế – xã hội,…). hoặc có vi phạm pháp luật về đất đai như: cố ý hủy hoại đất, sử dụng sai mục đích, gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất,…

Bài viết trên đây đã giải đáp cho câu hỏi “Đất chưa sử dụng là gì?”. Để tìm hiểu chi tiết từng vấn đề, bạn đọc vui lòng tham khảo thêm Luật Đất đai 2013 cùng một số nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành. Đừng quên truy cập Nhadatnew để đón đọc các bài viết hữu ích về bất động sản khác!

Trần Dung