Đất BHK là gì? Tìm hiểu thủ tục chuyển đất BHK lên đất ở

Khái niệm về đất bhk là gì?

Đất BHK là đất gì? Đất BHK là ký hiệu cho loại đất được sử dụng cho việc trồng cây hàng năm trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc sử dụng các biểu tượng trên bản đồ địa chính giúp quản lý đất đai trở nên thuận tiện hơn và người sử dụng có thể hiểu được ý nghĩa của loại đất mà mình đang sử dụng.

Loại đất này bao gồm nhiều dạng như đất bằng phẳng tại khu vực đồng bằng, thung lũng, hay cao nguyên, thường được sử dụng để trồng các loại cây có chu kỳ gieo trồng, phát triển và thu hoạch trong một năm. Thực tế, sự khác biệt giữa đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) thường được xác định dựa trên địa hình và vị trí cụ thể của mỗi thửa đất.

Thông tin về đất BHK

Thông tin về đất BHK là gì?

Thông tin về mục đích sử dụng đất BHK là gì?

Theo quy định được ghi tại Phụ lục số 01 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất BHK đề cập đến những phần đất dành riêng để trồng cây có thời gian phát triển ngắn, không vượt quá 1 năm từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch. Điều này được áp dụng để thực hiện cho việc canh tác không thường xuyên hoặc việc trồng cây lúa, cỏ để nuôi gia súc, gia cầm hay trồng các loại cây hàng năm khác.

Nhiều loại cây thường được trồng trên đất BHK, ví dụ như: rau (như su hào, bắp cải, rau muống,…), cà chua, ngô, khoai tây, khoai lang, cây họ đậu, cây dược liệu, cói, đay, sả, mía, dâu tằm và đất trồng cỏ để chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng đất trồng lúa được xếp vào phân nhóm khác nên không nằm trong phạm vi đất loại BHK.

Mục đích sử dụng đất BHK

Chi tiết mục đích sử dụng đất BHK là gì?

Mã đất BHK là gì? Mã ký hiệu BHK là đất gì?

Ngoài đất nông nghiệp dành cho việc trồng cây hàng năm, mỗi loại đất còn có đặc trưng bằng một mã ký hiệu riêng. Hệ thống ký hiệu đất đã được chi tiết và rõ ràng quy định trong mục III, phụ lục số 1 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT.

Mã ký hiệu BHK

Mã ký hiệu BHK chi tiết

Đất BHK có thể chuyển đổi thành đất ở hay không?

Ngoài việc hiểu rõ về khái niệm đất BHK, vấn đề chuyển đổi đất BHK thành đất ở cũng là một điểm đáng chú ý mà người sử dụng đất quan tâm hiện nay.

Theo quy định, để được phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất BHK sang đất ở, người sử dụng đất cần tuân theo những điều khoản tại Điều 52 của Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 52: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất phải được thể hiện trong dự án đầu tư hoặc trong đơn xin giao đất, thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Theo đó, để thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất BHK sang đất ở, người sử dụng đất cần phải đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện sau:

– Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng được thể hiện trong đơn phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phê duyệt.

– Người sử dụng đất cần phải nộp đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trong đó cần cung cấp đầy đủ thông tin như diện tích và vị trí thửa đất có nhu cầu chuyển đổi.

Đất BHK có thể chuyển đổi thành đất ở

Đất BHK có thể chuyển đổi thành đất ở

Hạn mức để giao đất và thời hạn để sử dụng đất BHK là gì?

Dưới đây là tóm tắt quy định của Luật Đất đai 2013 liên quan đến hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất và các quy định liên quan tại Việt Nam:

Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

– Khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Tối đa 03 hecta đất trồng cây hàng năm cho mỗi loại đất.

– Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác: Tối đa 02 hecta đất trồng cây hàng năm cho mỗi loại đất.

– Tổng hạn mức giao đất không quá 05 hecta nếu hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất.

Thời hạn sử dụng đất:

– Đất sử dụng ổn định lâu dài và không giới hạn thời gian.

– Đất có thời hạn sử dụng: Có thể có thời hạn sử dụng.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng và chuyển quyền sử dụng đất:

– Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích địa phương: Thời hạn sử dụng tối đa 05 năm.

– Cá nhân hoặc hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất do Nhà nước giao, có thời hạn sử dụng là 50 năm. Có thể xem xét gia hạn thêm 50 năm sau khi hết thời hạn sử dụng ban đầu.

– Cá nhân, hộ gia đình thuê đất nông nghiệp: Thời hạn thuê đất tối đa 50 năm. Nếu cần sử dụng tiếp sau khi hết thời hạn thuê, Nhà nước có thể xem xét cho thuê tiếp.

– Tổ chức được giao hoặc cho thuê đất sản xuất nông nghiệp: Thời hạn không quá 70 năm, được xem xét và quyết định dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất.

***Tìm hiểu bài viết Tổng quan về đất SKC

Cách phân biệt giữa đất BHK và đất CLN là gì?

“Đất BHK” và “đất CLN” là hai khái niệm thường được sử dụng trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam. Dưới đây là sự khác biệt giữa đất BHK và đất CLN:

Đất BHK (Đất Canh tác, Hoá lâm, Khai thác):

– Đất BHK là loại đất được sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, thường dưới 1 năm, như trồng lúa, rau, ngô, sắn, đậu và các loại cây trồng có chu kỳ ngắn.

– Loại đất này thường được sử dụng để sản xuất các mùa vụ cây trồng ngắn ngày, nhanh chóng sinh trưởng và thu hoạch trong thời gian ngắn.

Đất CLN (Đất Canh tác, Lâu năm):

– Đất CLN là loại đất được sử dụng để trồng cây lâu năm hoặc các cây trồng có chu kỳ sinh trưởng dài hơn, thường trên 1 năm. Các loại cây trồng như cây ăn trái (thanh long, nho, bưởi,…) thường được trồng trên đất CLN.

– Loại đất này thường đòi hỏi quá trình chăm sóc, quản lý và bảo dưỡng lâu dài, do thời gian trưởng thành của cây trồng kéo dài và mang lại thu nhập ổn định từ việc thu hoạch sau một thời gian dài.

Tổng hợp lại, điểm khác biệt cơ bản giữa đất BHK và đất CLN là thời gian sinh trưởng của cây trồng và loại cây trồng thích hợp cho mỗi loại đất. Cả hai loại đất này đều có thể được sử dụng để thực hiện xây dựng nhà ở, nhưng để đảm bảo tính hợp pháp, chủ sở hữu đất cần phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp dựa theo quy định của pháp luật.

Sự khác biệt giữa đất BHK và đất CLN

Sự khác biệt giữa đất BHK và đất CLN

Những quy định để sử dụng đất BHK

Thời hạn để sử dụng cây trồng lâu năm BHK

Thời hạn sử dụng đất BHK được chia thành hai loại, đã được quy định tại Điều 125 và 126 của Luật Đất đai 2013:

Loại 1: Sử dụng đất ổn định lâu dài (không giới hạn thời gian), chủ yếu dành cho cộng đồng dân cư.

Loại 2: Loại đất có thời hạn sử dụng.

Luật cũng đề ra các quy định cụ thể về thời hạn sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng và chuyển quyền sử dụng đất:

– Trong trường hợp đất thuê từ quỹ đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích địa phương thì thời hạn sử dụng không vượt quá 5 năm.

– Cá nhân hay hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất do Nhà nước giao và được công nhận quyền sử dụng thì thời hạn sử dụng là 50 năm. Sau 50 năm, nếu cần tiếp tục sử dụng, có thể xem xét gia hạn thêm 50 năm.

– Cá nhân hoặc hộ gia đình thuê đất nông nghiệp thì thời hạn thuê không vượt quá 50 năm. Nếu hết thời hạn thuê mà vẫn còn nhu cầu sử dụng, Nhà nước có thể xem xét cho phép tiếp tục thuê.

– Tổ chức được giao hoặc cho thuê đất để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp thì quyết định thời hạn sử dụng dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, nhưng không vượt quá 70 năm.

Khi thời hạn sử dụng đất BHK kết thúc và không có kế hoạch gia hạn hoặc tiếp tục thuê, đất có thể bị thu hồi.

Điều kiện để tách thửa đối với đất trồng lâu năm BHK

– Đầu tiên, bạn cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Thứ hai, việc sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Thứ ba, diện tích tối thiểu của đất BHK sau khi tách thửa cần phải phù hợp với điều kiện và tập quán tại từng địa phương.

Ngoài ra, các điều kiện cụ thể khác có thể được quy định tại các quyết định của UBND tỉnh, tùy thuộc vào từng tỉnh.

Tóm lại, thông qua bài viết này, chúng ta đã hiểu rõ hơn về khái niệm “đất BHK là gì“. Đất BHK đề cập đến loại đất được sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, thường dưới 1 năm. Điều quan trọng là bạn cần phải tuân thủ các quy định về thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng và các điều kiện khác được quy định bởi pháp luật, để đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp pháp.